Dân tộc là gì? Phân tích những đặc trưng cơ bản của dân tộc?

Dân tộc là gì? Phân tích những đặc trưng cơ bản của dân tộc?

Dân tộc là gì? Phân tích những đặc trưng cơ bản của dân tộc? Đặc điểm những dân tộc ở Việt Nam?

Vấn đề về dân tộc bao giờ cũng là vấn đề rất cần thiết của bất kỳ quốc gia nào. Đây được coi là chiến lược nhằm phát triển tinh thần dân tộc của một quốc gia, nhờ đó phát triển nền kinh tế – xã hội trong nước.

một. Dân tộc là gì?

Cho đến nay, khái niệm dân tộc được hiểu biết theo nhiều nghĩa khác nhau, trong đó có hai nghĩa được dùng phổ biến nhất:

Một là, dân tộc chỉ một cộng đồng người có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ riêng và những nét văn hóa đặc thù, xuất hiện sau bộ lạc, bộ tộc. Với nghĩa này, dân tộc là một bộ phận của quốc gia – quốc gia nhiều dân tộc.

Hai là, dân tộc chỉ cộng đồng người ổn định hợp thành nhân dân một nước, có lãnh thổ, quốc gia, nền kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất quốc của mình, gắn bó với nhau bởi lợi ích chính trị, kinh tế, truyền thống, văn hóa và truyền thống đấu tranh chung suốt quá trình lịch sử lâu dài dựng nước và giữ nước. Với nghĩa này, dân tộc là toàn bộ nhân dân của quốc gia đó – quốc gia dân tộc.

Khái niệm “dân tộc” thông thường được sử dụng để chỉ hầu như tất cả những hình thức cùng đồng người (bộ lạc, bộ tộc, tộc người, dân tộc). Ta cần phân biệt “dân tộc” theo nghĩa rộng này với “dân tộc” theo nghĩa khoa học: Dân tộc là hình thức cùng đồng người cao hơn những hình thức cùng đồng trước đó, kể cả bộ tộc.

Cũng như bộ tộc, dân tộc là cùng đồng người gắn ngay lập tức với xã hội với giai cấp, với nhà nước và những thể chế chính trị. Dân tộc với thể từ một bộ tộc phát triển lên, song đa số trường hợp được hình thành trên cơ sở nhiều bộ tộc và tộc người hợp nhất lại. Từ hình thức cùng đồng trước dân tộc phát triển lên dân tộc là một quá trình vừa với tính liên tục vừa với tính nhảy vọt lớn.

Dân tộc với những đặc điểm giống bộ tộc, song với những đặc trưng mới phân biệt với bộ tộc. Mặc dù vậy, trong nhiều trường hợp, sự phân biệt giữa dân tộc và bộ tộc ko phải dễ dàng đối với khoa học lịch sử.

Điều cần để ý trước tiên là, nếu như ở bộ tộc, những mối liên hệ cùng đồng còn tương đối yếu ớt, lỏng lẻo thì dân tộc là cùng đồng người thống nhất hơn, ổn định và bền vững hơn nhiều.

Sở dĩ như vậy vì dân tộc được hình thành trong thời gian rất lâu dài, trải qua nhiều thử thách của lịch sử. Mặt khác do dân tộc được hình thành và củng cố trên cơ sở mới, đó là những mối liên hệ kinh tế được hình thành trong một thị trường thống nhất, rộng lớn: thị trường dân tộc.

Sự thống nhất kinh tế của cùng đồng được củng cố bằng thiết chế chính trị mới là những nhà nước tập quyền. Dân tộc tiên tiến là quốc gia dân tộc.

Xem thêm: Phân tích những quan điểm cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc

Như vậy, dân tộc là cùng đồng người ổn định, hình thành trong lịch sử, tạo lập một quốc gia, trên cơ sở cùng đồng bền vững về: lãnh thổ quốc gia, kinh tế, tiếng nói, truyền thống, văn hoá, đặc điểm tâm lí, ý thức về dân tộc và tên gọi của dân
tộc. Khái niệm được hiểu :

– những thành viên cùng dân tộc sử dụng một tiếng nói chung (tiếng mẹ đẻ) để giao tiếp nội bộ dân tộc. những thành viên cùng chung những đặc điểm sinh hoạt văn hoá vật chất, văn hoá tinh thần, tạo nên bản sắc văn hoá dân tộc.

– Dân tộc được hiểu theo nghĩa cùng đồng quốc gia dân tộc, là một cùng đồng chính trị – xã hội, được chỉ đạo bởi một nhà nước, thiết lập trên một lãnh thổ chung, như: dân tộc Việt Nam, dân tộc Trung Hoa.

Dân tộc trong tiếng Anh là Ethnic

2. Phân tích những đặc trưng cơ bản của dân tộc:

Dân tộc là một khối cùng đồng người ổn định được hình thành trong lịch sử, dựa trên cơ sở cùng đồng về tiếng nói, lãnh thổ, kinh tế và tâm lý, biểu hiện trong cùng đồng văn hóa. Dân tộc là sản phẩm của quá trình vận động phát triển của xã hội loài người từ thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc. Dân tộc với những đặc trưng số đông sau đây:

Thứ nhất, dân tộc là một cùng đồng về tiếng nói.

Ngôn, ngữ là công cụ giao tiếp xã hội, trước hết là công cụ giao tiếp trong cùng đồng (thị tộc, bộ lạc, bộ tộc, dân tộc). những thành viên của một dân tộc với thể sử dụng nhiều tiếng nói trong giao tiếp với nhau. với một số tiếng nói được nhiều dân tộc sử dụng. Điều rất cần thiết là mỗi dân tộc với một tiếng nói chung thông nhất mà những thành viên của dân tộc coi đó là tiếng mẹ đẻ của họ. Tính thống nhất trong tiếng nói dân tộc thể hiện trước hết ở sự thống nhất về cấu trúc ngữ pháp và kho từ vựng cơ bản. tiếng nói của một dân tộc thể hiện đặc trưng số đông của dân tộc đó.

Thứ hai, dân tộc là một cùng đồng về lãnh thổ.

Xem thêm: Đại đoàn kết dân tộc là gì? Nội dung, vai trò và ý nghĩa của đại đoàn kết dân tộc?

Mỗi dân tộc với lãnh thổ riêng thống nhất, ko bị chia cắt. Lãnh thổ dân tộc bao gồm cả vùng đất, vùng trời, vùng biển, hải đảo thuộc chủ quyền của quốc gia dân tộc. Trong trường hợp quốc gia với nhiều dân tộc, lãnh thổ quốc gia gồm lãnh thổ của những dân tộc thuộc quốc gia đó hợp thành. Phạm vi lãnh thổ dân tộc hình thành trong quá trình lịch sử lâu dài. Chủ quyền quốc gia dân tộc về lãnh thổ là một khái niệm xác định, thường được thể chế hóa thành luật pháp quốc gia và luật pháp quốc tế. Thực tế lịch sử với những trường hợp bị chia cắt tạm thời, nhưng ko thể căn cứ vào đó mà cho rằng cùng đồng đó đã bị chia thành hai hay nhiều dân tộc khác nhau. Đương nhiên sự chia cắt đó là một thử thách đối với tính bền vững của một cùng đồng dân tộc.

cùng đồng lãnh thổ là đặc trưng rất cần thiết ko thể thiếu được của dân tộc. Lãnh thổ là địa bàn sinh tồn và phát triển của dân tộc, ko với lãnh thổ thì ko với khái niệm tổ quốc, quốc gia.

Thứ ba, dân tộc là một cùng đồng về kinh tế.

Từ những cùng đồng người nguyên thủy chuyển sang bộ tộc, yếu tố liên kết cùng đồng dựa trên quan hệ huyết thống dần dần bị suy giảm, vai trò của nhân tố” kinh tế – xã hội ngày càng tăng. Đây là nhu cầu hoàn toàn khách quan trong đời sống xã hội. Những mối liên hệ kinh tế làm tăng tính thống nhất, ổn định, bền vững của cùng đồng người sống trong một lãnh thổ rộng lớn. Những mối liên hệ kinh tế thường xuyên và mạnh mẽ lạ lùng là mối liên hệ thị trường đã làm tăng tính thông nhất, tính ổn định, bền vững của cùng đồng người đông đảo sống trong lãnh thổ rộng lớn. Thiếu sự cùng đồng chặt chẽ, bền vững về kinh tế thì cùng đồng người chưa phải là dân tộc.

Thứ tư, dân tộc là một cùng đồng về văn hóa, tâm lý, tính cách…

Văn hóa là yếu tố lạ lùng rất cần thiết của sự liên kết cùng đồng. Văn hóa dân tộc mang nhiều sắc thái của những địa phương, những sắc tộc, những tập đoàn người song nó vẫn là một nền văn hóa thông nhất ko bị chia cắt. Tính thống nhất trong nhiều loại là đặc trưng của văn hóa dân tộc. Văn hóa dân tộc hình thành trong quá trình lâu dài của lịch sử, hơn bất cứ yếu tố’ nào khác, tạo ra sắc thái riêng nhiều loại, phong phú của từng dân tộc. Mỗi dân tộc với một nền văn hóa riêng để phân biệt dân tộc này với dân tộc khác. Văn hóa của mỗi dân tộc ko thể phát triển, nếu ko giao lưu văn hóa với những dân tộc khác. Mỗi dân tộc với tâm lý, tính cách riêng. Để nhận biết tâm lý, tính cách của mỗi dân tộc phải thông qua sinh hoạt vật chất, sinh hoạt tinh thần của dân tộc đó, lạ lùng thông qua phong tục, tập quán, tín ngưỡng, đời sống văn hóa.

Những đặc trưng trên với quan hệ biện chứng tác động qua lại lẫn nhau, kết hợp với nhau một cách chặt chẽ trong lịch sử hình thành, phát triển cùng đồng dân tộc. Trong đó cùng đồng về kinh tế với vai trò quyết định đối với dân tộc. những đặc trưng khác với vai trò nhất định đối với quá trình hình thành, phát triển dân tộc.

Nghiên cứu vấn đề dân tộc hiện nay với vai trò to lớn đối với sự phát triển của con người, của mỗi quốc gia dân tộc. Dân tộc ko chỉ là sản phẩm của sự phát triển kinh tế, văn hóa xã hội mà còn là động lực của sự phát triển của mỗi quốc gia trong thời đại ngày nay, thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Hợp tác và hội nhập là xu thế khách quan đối với mỗi quốc gia dân tộc trên thế giới, song ko vì thế mà làm mất đi bản sắc với những đặc trưng phong phú của dân tộc mình. Với ý nghĩa đó, việc quán triệt quan điểm của Đảng ta về xây dựng mối quan hệ hữu nghị giữa những dân tộc trên thế giới và giữ gìn bản sắc của những dân tộc hiện nay là vấn đề đặt ra hết sức cần thiết đối với mỗi dân tộc.

Xem thêm: Dân tộc thiểu số là gì? Những dân tộc nào được gọi là dân tộc thiểu số?

3. Đặc điểm những dân tộc ở Việt Nam:

Đại gia đình dân tộc Việt Nam thống nhất hiện với 54 dân tộc anh em, dân số giữa những dân tộc ko đều nhau. cùng đồng dân tộc Việt Nam hiện nay là kết quả của một quá trình hình thành và phát triển lâu dài trong lịch sử.

Từ đó khẳng định: Theo những tài liệu chính thức, nước ta với 54 dân tộc được hình thành và phát triển lâu dài trong lịch sử. Dân tộc Kinh (Việt) là dân tộc đa số, chiếm hơn 85,7% dân số. Trong những dân tộc thiểu số, quy mô dân số cũng với sự chênh lệch đáng kể. Tuy số dân với sự chênh lệch đáng kể, nhưng những dân tộc luôn luôn coi nhau như anh em một nhà, quý trọng, thương yêu đùm bọc và gắn bó với nhau, chung sức xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

– những dân tộc trên đất nước ta với truyền thống đoàn kết

– những dân tộc ở Việt Nam cư trú xen kẽ nhau

– những dân tộc thiểu số ở nước ta số đông cư trú trên những vùng rừng núi, biên giới, với vị trí rất cần thiết

– những dân tộc ở Việt Nam với trình độ phát triển kinh tế – xã hội ko đều nhau

– Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất trong nhiều loại, mỗi dân tộc anh em với những giá trị và sắc thái văn riêng

– Việt Nam với một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số theo những tôn giáo khác

Xem thêm: Đoàn kết là gì? Nghị luận về sức mạnh của tinh thần đoàn kết?

Bình đẳng dân tộc là quyền thiêng liêng của các dân tộc trong mối quan hệ giữa các dân tộc. Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng có nghĩa là: các dân tộc lớn hay nhỏ ko phân biệt trình độ cao hay thấp đều có nghĩa vụ và quyền lợi ngang nhau, ko một dân tộc nào được giữ đặc quyền đặc lợi và đi áp bức dân tộc khác. Trong một quốc gia nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được pháp luật bảo vệ ngang nhau; khắc phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa giữa các dân tộc lịch sử để lại. Thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc là cơ sở thực hiện quyền dân tộc tự quyết và xây dựng mối quan hệ hợp tác, hữu nghị giữa các dân tộc.


Xem Cùng Quang trung Dân tộc là gì? Phân tích những đặc trưng cơ bản của dân tộc?
Dân tộc là gì? Phân tích những đặc trưng cơ bản của dân tộc? chothuethietbiquangtrung.com
doanh nghiệp TNHH CHO THUÊ THIẾT BỊ QUANG TRUNG
Địa chỉ: 25 Đường Số 4, Khu Phố 2, Phường Hiệp Bình Chánh, Thành Phố Thủ Đức, Thành Phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
SĐT & Zalo: 0962242462
Email: chothuethietbiquangtrung@gmail.com
Website: https://chothuethietbiquangtrung.com

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Website này sử dụng Akismet để hạn chế spam. Tìm hiểu bình luận của bạn được duyệt như thế nào.